Sử dụng kiểu dữ liệu trong Javascript

Giới thiệu nội dung bài viết

Trong bất kỳ ngôn ngữ lập trình web nào các dữ liệu cũng được chia ra các kiểu khác nhau để giúp các lập trình viên biết được mỗi giá trị thuộc kiểu dữ liệu nào và cách sử dụng đối với mỗi kiểu khi lập trình web cho phù hợp.


Trong những chia sẻ tiếp theo dưới đây, anh sẽ lần lượt giải thích cho các bạn hiểu hơn về kiểu dữ liệu trong ngôn ngữ lập trình web JavaScript là gì? Đồng thời anh sẽ trình bày và hướng dẫn cách làm việc với các kiểu dữ liệu bao gồm: Kiểu dữ liệu String, Number, Boolean, NULL, Undefined, Object, và Date. Nắm được những kiểu dữ liệu trên chắc chắn sẽ hỗ trợ cho quá trình code của bạn trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn khi tham gia vào các dự án lập trình web đấy.

1. Kiểu dữ liệu là gì

Trong JavaScript ta có 2 loại kiểu dữ liệu là Primitive (String, number, Boolean, Null, và Undefined) và Non Primitive (Object, Date, Array). Chúng ta sẽ lần lượt đi qua các kiểu dữ liệu này.

2. Kiểu dữ liệu String

Kiểu dữ liệu String thường chứa giá trị là chuỗi. Chúng ta có thể sử dụng dấu “ “ hoặc ‘ ‘

  • Ví dụ
1
2
3
var str1 = "Hello World";

var str2 = 'Hello World';
  • String là một kiểu dữ liệu đặc biệt vì nó gồm nhiều ký tự kết hợp lại như các em thấy chữ Hello là do các ký tự H , e ,l ,l ,o kết hợp lại với nhau. Do vậy ta có thể dễ dàng lấy từng ký tự trong chuỗi Hello như sau

  • Ví dụ

1
2
3
4
5
6
7
var str = 'Hello World';

str[0] // H
str[1] // e
str[2] // l
str[3] // l
str[4] // o
  • Nối 2 chuỗi String lại với nhau

Chúng ta sử dụng dấu + để nối các chuỗi lại với nhau.

  • Ví dụ
1
var str = 'Hello ' + "World " + 'from ' + 'TutorialsTeacher ';
  • Sử dụng dấu ký tự đặc biệt trong chuỗi, như các em thấy dấu “ và dấu ‘ là những ký tự đặc biệt. Nhưng nếu ta muốn sử dụng các ký tự đặc biệt trong chuỗi thì ta dùng ký tự \ trước các ký tự đặc biệt.

  • Ví dụ

1
2
3
var str1 = "This is \"simple\" string";

var str2 = 'This is \'simple\' string';

3. Kiểu dữ liệu Number

Kiểu dữ liệu Number sẽ chứa đựng các số nguyên, số thập phân, kiểu hex hoặc octal

  • Ví dụ
1
2
3
4
5
var int = 100;
var float = 100.5;
var hex = 0xfff;
var exponential = 2.56e3;
var octal = 030

4. Kiểu dữ liệu Boolean

Kiểu Boolean chỉ chứa đúng 2 giá trị là đúng và sai (true hoặc false)

  • Ví dụ
1
2
3
var YES = true;

var NO = false;

hoặc ví dụ sau

1
2
3
4
5
alert(1 > 2); // false

alert(10< 9); // false

alert(5 == 5); // true

5. Kiểu dữ liệu NULL

Chúng ta sử dụng NULL để chỉ ra rằng biến này không chứa bất kỳ giá trị gì. Nó sẽ được gán giá trị sau. NULL có nghĩa là giá trị chưa được tạo ra cho biến.

  • Ví dụ
1
2
3
var myVar = null;

alert(myVar); // null 

6. Kiểu dữ liệu Undefined

Biến có giá trị undefined có nghĩa là không có giá trị nào được gán cho nó trước khi sử dụng.

1
2
3
var myVar;

alert(myVar);// undefined

7. Kiểu dữ liệu Object

Kiểu dữ liệu Object (đối tượng) cũng giống như các kiểu khác của Javascript nhưng khác nhau ở chỗ Object này sẽ chứa đựng nhiều giá trị và phương thức

  • Cách 1 : Tạo Object Literal

Chúng ta sử dụng dấu { } để tạo một đối tượng ( Object ), các thuộc tính và hành động của đối tượng đặt trong dấu { }

Cú pháp như sau

1
var <object-name> = { key1: value1, key2: value2,... keyN: valueN};

Ví dụ mình tạo đối tượng person như sau

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
var emptyObject = {}; // object with no properties or methods

var person = { firstName: "John" }; // object with single property

// object with single method
var message = { 
                showMessage: function (val) { 
                            alert(val); 
                } 
            }; 

// object with properties & method
var person = { 
                firstName: "James", 
                lastName: "Bond", 
                age: 15, 
                getFullName: function () { 
                        return this.firstName + ' ' + this.lastName 
                }
            }
  • Cách 2 : Tạo object bằng từ khóa new
1
var <object-name> = { key1: value1, key2: value2,... keyN: valueN};

Ví dụ mình tạo đối tượng person như sau

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
var person = new Object();

// Attach properties and methods to person object     
person.firstName = "James";
person["lastName"] = "Bond"; 
person.age = 25;
person.getFullName = function () {
        return this.firstName + ' ' + this.lastName;
    };

// access properties & methods 
person.firstName; // James
person.lastName; // Bond
person.getFullName(); // James Bond

JavaScript sẽ trả về undefined if như ta truy cập các biến và phương thức nếu nó không tồn tại.

8. Kiểu dữ liệu Date

Javascript cung cấp cho chúng ta kiểu dữ liệu Date để xử lý các dữ liệu liên quan đến ngày tháng năm, giờ phút giây.

  • Ví dụ như lấy ngày giờ hiện tại
1
2
3
4
5
Date(); //current date

//or

var currentDate = new Date(); //current date
  • Nếu chúng ta muốn làm nhiều tính toán hơn là sử dụng ngày hiện tại. Ta có thể tạo ra đối tượng ngày với các tham số ta muốn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
var dt = new Date();

var dt = new Date(milliseconds);

var dt = new Date('date string');

var dt = new Date(year, month[, date, hour, minute, second, millisecond]);

var date1 = new Date("February 2015-3");

var date2 = new Date("February-2015-3");

var date3 = new Date("February-2015-3");

var date4 = new Date("February,2015-3");

var date5 = new Date("February,2015,3");

var date6 = new Date("February$2015$3");

var date7 = new Date("3-2-2015"); // MM-dd-YYYY

var date8 = new Date("3/2/2015"); // MM-dd-YYYY

Mọi người hãy Subscribe kênh youtube dưới đây nhé để cập nhật các video mới nhất về kỹ thuật và kỹ năng mềm

Các khoá học lập trình MIỄN PHÍ tại đây


Comments